Tai nạn lao động là điều không ai mong muốn vậy nên khi người lao động không may gặp tại nạn lao động bên cạnh tiền bồi thường và chi phí điều trị do người sử dụng lao động chi trả, người lao động còn được nhận thêm các khoản trợ cấp tai nạn lao động từ việc tham gia bảo hiểm.
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Theo quy định Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện:
Bị tai nạn thuộc một trong 04 trường hợp:
- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy doanh nghiệp cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
- Trên đoạn đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và cung đường hợp lý;
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.
3 Trường hợp Không được thanh toán bảo hiểm:
- Do mâu thuẫn của chính mình với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động.
- Cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân.
- Sử dụng ma túy, chất gây nghiện trái quy định.
Các khoản tiền trợ cấp tai nạn lao động
Theo Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH, căn cứ tình trạng, mức độ thương tật và mức suy giảm khả năng lao động giám định lần đầu mà người lao động có thể được nhận một hoặc nhiều khoản trợ cấp khác nhau.
Trợ cấp 1 lần
Mức hưởng trợ cấp 1 lần = Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động + Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động = {5 x Lmin + (m-5) x 0,5 x Lmin} + {0,5 x L + (t-1) x 0,3 x L}
Trong đó:
- Lmin: Mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng.
- m: Mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m ≤ 30).
- L: Mức lương tháng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.
- t: Tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.
Trợ cấp hàng tháng
Trợ cấp hàng tháng = Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động + Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động = {0,3 x Lmin + (m-31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (t-1) x 0,003 x L}
Trong đó:
- Lmin: Mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng.
- m: Mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động (lấy số tuyệt đối 31 ≤ m ≤ 100).
- L: Mức lương tháng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.
- t: Tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.
Trợ cấp 1 lần khi đang hưởng trợ cấp hàng tháng mà ra nước ngoài định cư
Mức trợ cấp 1 lần = 3 x Mức trợ cấp đang hưởng.
Tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
Người bị tai nạn lao động mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp tiền để mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật và theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng.
Trợ cấp phục vụ
(Áp dụng với người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù 2 mắt, cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần)
Mức trợ cấp phục vụ hàng tháng = Mức lương cơ sở
Đây là khoản phụ cấp tăng thêm ngoài khoản trợ cấp hàng tháng nêu trên.
Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị
Mức trợ cấp mỗi ngày = 30% x Mức lương cơ sở
Trong đó: Trong 30 ngày đầu trở lại làm việc sau điều trị mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức từ 05 – 10 ngày:
- Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động mà suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
- Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động mà suy giảm khả năng lao động từ 31% – 50%;
- Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động mà suy giảm khả năng lao động từ 15% – 30%.
Trợ cấp 1 lần khi chết
(Áp dụng cho thân nhân của người bị tai nạn lao động chết)
Mức trợ cấp 1 lần = 36 x Mức lương cơ sở tại tháng người lao động chết
Ngoài ra, nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thân nhân của người lao động còn được hưởng chế độ tử tuất theo Luật BHXH hiện hành:
- Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động;
- Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động;
- Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.
Trên đây là những khoản trợ cấp khi người lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động lần đầu do tai nạn lao động. Với những trường hợp được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật tái phát, người lao động còn được hỗ trợ thêm một số khoản khác.
Kết luận
Như vậy trong bài viết trên đây bạn đọc đã cũng kbhxh tìm hiểu về các khoản tiền trợ cấp tai nạn lao động mà người lao động có thể được nhận khi bị tai nạn. Hy vọng rằng với những chia sẻ trên đây có thể mnag đến cho bạn đọc những thông tin hữu ích nhất
GỢI Ý BẠN ĐỌC
- Kiểm tra tình hình hẹn nộp hồ sơ BHXH như thế nào?
- Người lao động nên nghỉ thai sản từ tuần bao nhiêu?
- Hướng dẫn xem thẻ bảo hiểm y tế của con trên ứng dụng VssID
- Nộp tờ khai BHXH qua mạng nhanh chóng hiệu quả
- Quy định về mức trích tiền lương đóng bảo hiểm xã hội năm 2024
- Lao động được hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh như thế nào?
Để lại một phản hồi