Năm 2021 điều kiện và mức hưởng trợ cấp mất việc làm như thế nào?

Năm 2021, Việt Nam vẫn đang bị ảnh hưởng bởi dịch Covid do đó mà tình trạng người lao động bị mất việc làm là điều không tránh khỏi. Để giúp bạn đọc có thể được hưởng tốt nhất những quyền lợi mà bảo hiểm thất nghiệp mang lại dưới đây là điều kiện và mức hưởng trợ cấp mất việc làm cập nhật mới nhất 2021 để bạn đọc tiện theo dõi.

Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc cho người lao động đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  1. Nười lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
  2. Người lao động bị mất việc làm do:
    • Thay đổi cơ cấu, công nghệ: Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động; thay đổi sản phẩm, cơ cấu sản phẩm; thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh;
    • Lý do kinh tế: Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế; thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;
    • Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
    • Bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
    • Chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Mức hưởng trợ cấp mất việc làm năm 2021

Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Bộ luật lao động 2019, người lao động đủ điều kiện (ở trên) sẽ được nhận một khoản tiền trợ cấp mất việc cho mỗi năm làm việc bằng 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

Mức hưởng trợ cấp mất việc làm năm 2021
Mức hưởng trợ cấp mất việc làm năm 2021 – ảnh minh họa

Ví dụ: Người lao động đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp và có thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp ít hơn 24 tháng (~ 2 năm) thì người sử dụng lao động phải trả ít nhất 02 tháng tiền lương cho người lao động đó.

Công thức tính mức trợ cấp mất việc năm 2021

Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp mất việc làm

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Theo đó:

Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp mất việc làm

Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế bao gồm:

  • Thời gian trực tiếp làm việc;
  • Thời gian thử việc;
  • Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản;
  • Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương;
  • Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được người sử dụng lao động trả lương;
  • Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;
  • Thời gian nghỉ hằng tuần;
  • Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương;
  • Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động;
  • Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

Thời gian đã tham gia BHTN gồm:

  • Thời gian người lao động đã tham gia BHTN;
  • Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia BHTN nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làmđược tính theo năm (đủ 12 tháng) nên các trường hợp lẻ tháng sẽ được làm tròn:

  • Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm;
  • Trên 06 tháng được tính bằng 01 năm.

Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP,

Tiền lương tháng tính trợ cấp mất việc làm bằng tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp mất việc làm

Trường hợp người lao động làm việc tại nhiều công ty theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau, khi đó tiền lương tính trợ cấp mất việc được xác định:

TH1: Bằng tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.

TH2: Nếu hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên vô hiệu do tiền lương thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương tính trợ cấp sẽ do các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức lương theo thỏa ước lao động tập thể.

Tham khảo >> Mức lương tối thiểu vùng năm 2021

Căn cứ theo Nghị đinh 90/2019/NĐ-CP, theo đó

  • Vùng I: 4.420.000 đồng/tháng
  • Vùng II: 3.920.000 đồng/tháng
  • Vùng III: 3.430.000 đồng/tháng.
  • Vùng IV: 3.070.000 đồng/tháng.

Phân biệt trợ cấp thất nghiệp – trợ cấp thôi việc – trợ cấp mất việc >> Xem thêm

Kết luận

Như vậy bài viết trên đây kbhxh.edu.vn đã gửi đến bạn đọc những thông tin mới nhất về điều kiện và mức hưởng trợ cấp mất việc làm năm 2021. Hy vọng rằng với những thông tin được chia sẻ trong bài viết trên sẽ mang đến cho bạn đọc những thông tin hữu ích nhất.

Chia sẻ bài viết nếu bạn thấy hữu ích nhé:
Giới thiệu Phạm Tài 87 bài viết
Biên Tập Viên SEO website BHXH điện tử EBH - Thái Sơn

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*