Nghỉ việc bao lâu thì làm bảo hiểm thất nghiệp? Khi người lao động (NLĐ) chấm dứt hợp đồng với người sử dụng lao động (NSDLĐ) sau một khoảng thời gian không tìm được việc làm mới sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Vậy, nghỉ việc bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp? Cùng KBHXH tìm hiểu trong bài viết dưới đây!
Những điều cần biết về BHTN?
Trước khi tìm hiểu về vấn đề chính, người lao động cần tìm hiểu thế nào là BHTN và điều kiện hưởng trợ cấp BHTN.
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Theo Khoản 4, Điều 3, Luật Việc làm 2013 quy định, BHTN là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập, hỗ trợ học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm cho NLĐ trên cơ sở đóng vào Quỹ BHTN.
Các chế độ BHTN đem lại cho NLĐ như:
- Trợ cấp thất nghiệp;
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;
- Hỗ trợ học nghề;
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp.
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo Điều 49, Luật Việc làm 2013 quy định, NLĐ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
(1) NLĐ đã chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc trừ các trường hợp sau:
- NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc trái pháp luật.
- Hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
(2) Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc (đối với trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 1, Điều 43 của Luật này hoặc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động (đối với trường hợp quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 43 của Luật này).
(3) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
(4) Sau 15 ngày kể từ khi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp chưa tìm được việc làm trừ các trường hợp NLĐ:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư hoặc đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Chết.
Như ta thấy, NLĐ muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đáp ứng các điều kiện cụ thể trên. Theo đó, khi NLĐ xác định mình thuộc đối tượng được hưởng BHTN thì tiến hành chuẩn bị hồ sơ, nộp giấy tờ cần thiết cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi cư trú.
Quy định về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Sau khi nghỉ việc đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần chú ý các mốc thời gian để được hưởng trợ cấp từ BHTN.
NLĐ nghỉ việc bao lâu thì được hưởng BHTN?
Căn cứ Khoản 1, Điều 17, Nghị định 28/2015/NĐ-CP, để được hưởng BHTN người lao động cần hoàn thiện hồ sơ trong khoảng thời gian sau đây:
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp
(Theo Khoản 1, Điều 17, Nghị định 28/2015/NĐ-CP)
Theo đó, trong thời gian 03 tháng kể từ khi chấp dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc, NLĐ chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì nộp 01 bộ hồ sơ về trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương.
NLĐ quá hạn nhận BHTN có bị mất tiền không?
Theo Khoản 6, Điều 18, Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định thời gian lĩnh BHTN như sau:
Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp và không thông báo bằng văn bản với cơ quan BHXH nơi đang hưởng thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng theo quy định”.
(Theo Khoản 6, Điều 18, Nghị định 28/2015/NĐ-CP)
Từ điều luật trên, NLĐ trong thời gian 03 tháng kể từ ngày được xét duyệt hưởng trợ cấp thất nghiệp mà không đến nhận hoặc không có thông báo bằng văn bản thì cơ quan BHXH sẽ mặc định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian và số tiền trợ cấp sẽ được bảo lưu và tính vào đợt hưởng trợ cấp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, nghỉ việc bao lâu thì làm bảo hiểm thất nghiệp? Sau khi chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc, người lao động thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ tiến hành nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm xét hưởng. Sau khi được duyệt, trong thời gian 03 tháng NLĐ đến nhận trợ cấp, sau thời gian trên sẽ không được hưởng trợ cấp. Vì vậy, NLĐ cần để ý các mốc thời gian quan trọng sau khi nghỉ việc nhằm đảm bảo quyền lợi của mình.
Độc giả có những thắc mắc cần được giải đáp liên quan đến nội dung bài viết trên. Hãy để lại lơi nhắn dưới phần bình luận của bài viết để được kbhxh.edu.vn hỗ trợ tốt nhất.
TIN LIÊN QUAN
- Quy trình nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp qua thẻ ATM 2024
- Thời gian nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp của người lao động
- Nghỉ việc bao lâu thì làm bảo hiểm thất nghiệp theo Nghị định 28?
- Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn không?
- Mẫu 13-HSB: Giấy ủy quyền ban hành theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH
- Năm 2021 điều kiện và mức hưởng trợ cấp mất việc làm như thế nào?
Để lại một phản hồi