Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Mức đóng và quyền lợi của người lao động

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Tham gia vào hệ thống bảo hiểm xã hội quốc gia mang đến cho người lao động nhiều quyền lợi, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, hỗ trợ người lao động khi gặp khó khăn. Một trong những chế độ bảo hiểm được nhiều người lao động quan tâm đó chính là chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Vậy bảo hiểm thất nghiệp là gì? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc có cái nhìn tổng quan nhất về chủ đề này. Hãy cùng theo dõi.

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp (viết tắt: BHTN) là một trong nhiều chế độ hiện hành của hệ thống bảo hiểm xã hội nhằm mục đích hỗ trợ tài chính và tìm kiếm việc làm mới cho người lao động trong trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động với đơn vị/ cá nhân sử dụng lao động theo đúng quy định của Pháp luật.

Đối tượng tham gia BHTN

Người lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ đồng thời thuộc nhóm tham gia bảo hiểm thất nghiệp và được nhận đầy đủ quyền lợi từ chế độ này. Căn cứ theo Điều 43 Luật việc làm 2013. Cụ thể:

  1. Người lao động tham gia lao động có phát sinh hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hợp pháp:
    • Không xác định thời hạn;
    • Xác định thời hạn;
    • Theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trường hơp, NLĐ đang được hưởng lương hưu hay trợ cấp mất sức hàng tháng nhưng tiếp tục đi làm thêm có hợp đồng lao động thì sẽ không bắt buộc phải tham gia BHTN.

  1. Đơn vị sử dụng lao động phải có trách nhiệm đóng BHTN cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động có hiệu lực, bao gồm:
    • Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;
    • Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
    • Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
    • Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác
    • Cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động đã nêu.

Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Nguồn ảnh – ebh.vn

Người lao động được tham gia đóng Bảo hiểm thất nghiệp sẽ được nhận khoản tiền trợ cấp thất nghiệp hàng tháng khi đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và được tư vấn bảo hiểm thất nghiệp, tìm kiếm việc làm mới miễn phí . Cụ thể:

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ theo Điều 49, Mục 3 của Luật Việc Làm, người lao động sẽ được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp:

  1. Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Trừ các trường hợp sau:
    • a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
    • b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
  2. Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này;
  3. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này
  4. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
  5. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
    • a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
    • b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
    • c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
    • d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
    • đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
    • e) Chết.

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ Điều 57, Luật Việc làm 2013 quy định chi tiết mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng của người lao động và đơn vị sử dụng lao động, cụ thể:

  • Người lao động trích đóng 1% tiền lương hàng tháng;
  • Đơn vị sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng.

Cách tính bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ Điều 50, Luật Việc Làm thì người lao động được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương hàng tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thất nghiệp.

Khoản tiền trợ cấp thất nghiệp người lao động được nhận tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, tức là đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Thời điểm hưởng trợ cấp BHTN sẽ được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm.

Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Bộ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm giấy tờ gì?
Bộ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm giấy tờ gì?

Căn cứ theo Điều 16, Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

  1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu ban hành Nghị định)
  2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ:
  3. Hợp đồng lao động đã hết hạn
  4. Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động (đối với công việc theo mùa vụ hoặc có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng);
  5. Quyết định thôi việc hay quyết định sa thải hay quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
  6. Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
  7. Sổ bảo hiểm xã hội

Nộp hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp ở đâu? Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động. Người lao động nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp tới Trung tâm giới thiệu việc làm trên địa bàn cư trú để nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo ngày ghi trong phiếu hẹn.

Tham khảo: Địa chỉ trung tâm giới thiệu việc làm tại Hà Nội và TP. HCM

Lãnh bảo hiểm thất nghiệp ở đâu? Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người lao động nhận được quyết định hưởng trợ cấp BHTN thì người lao động đến cơ quan BHXH đăng ký BHXH để nhận trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định.

Nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần?

Theo Quy định của Pháp luật hiện hành căn cứ theo Điều 45, Luật Việc làm 2013 về khoảng thời gian đóng bảo hiểm thì người lao động không bị giới hạn số lần hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo đó, trong trường hợp NLĐ đã hưởng trợ cấp thất nghiệp lần trước đó thì NLĐ vẫn sẽ được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp lần tiếp theo đáp ứng được đủ điều kiện hưởng như đã đề cập bên trên. Thời gian sau mỗi lần hưởng trợ cấp sẽ không được cộng dồn mà được tính lại từ đầu.

Như vậy, người lao động có thể được nhận BHTN 1 lần nhiều lần tùy theo các khoảng thời gian NLĐ đóng bảo hiểm thất nghiệp theo đúng quy định.

Hi vọng rằng với những chia sẻ trong bài viết trên đây sẽ mang đến cho bạn đọc những thông tin hữu ích nhất về chế độ bảo hiểm thất nghiệp là gì? Nếu như bạn đọc có những thắc mắc cần được giải đáp hãy để lại ý kiến của mình dưới phần bình luận của bài viết này để được hỗ trợ.

TIN LIÊN QUAN

Chia sẻ bài viết nếu bạn thấy hữu ích nhé:
Giới thiệu Phạm Tài 87 bài viết
Biên Tập Viên SEO website BHXH điện tử EBH - Thái Sơn

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*